Mọi người đều thích tôm hùm. Một chút bơ, một chút ánh nến, yummy! Nhưng, bạn đã bao giờ tự hỏi về cuộc sống bí mật của loài giáp xác siêu ngon này chưa? Dưới đây là 100 sự thật thú vị mà bạn có thể chưa bao giờ biết về tôm hùm Alaska, hoặc tôm hùm Mỹ, hoặc tôm hùm Canada, hoặc Lobster dưới đây nhé!
1. Tôm hùm từng được coi là người đàn ông nghèo bán gà. Vào thời thuộc địa, nó được cho lợn và dê ăn và chỉ được ăn bởi những người ăn xin.
2. Tôm hùm Aren đỏ. Chúng chuyển sang màu đỏ khi nấu chín, nhưng trong tự nhiên chúng có thể có màu xanh lá cây hoặc vàng hoặc thậm chí là màu xanh sáng.
3. Ngư dân ném lại những con tôm hùm quá nhỏ và tôm hùm quá lớn. Những con nhỏ cần phát triển, trong khi những con lớn tăng thêm sức sống cho nhóm gen.
4. Ở Maine, một cơ thể tôm hùm phải có ít nhất 7cm để giữ và phải thả về biển khi kích thước trên 20cm.
5. Khi tôm hùm giao phối, trứng thụ tinh ngay lập tức. Con cái giữ tinh trùng của con đực và chọn thời điểm thụ tinh cho trứng của nó.
6. Tôm hùm lột vỏ, hoặc lột xác.
7. Một con tôm hùm cái chỉ có thể giao phối ngay sau khi nó lột xác.
8. Tôm hùm có thể bơi tiến và lùi. Khi chúng báo động, chúng chạy ngược lại bằng cách uốn xoăn nhanh đuôi của chúng.
9. Vì hệ thống thần kinh của nó tương tự như châu chấu và kiến, tôm hùm đôi khi được gọi là bọ bọ.
10. Khi thức ăn khan hiếm, tôm hùm có thể ăn thịt đồng loại bằng cách ăn những con tôm hùm nhỏ hơn.
11. Tôm hùm sinh sản bằng cách đẻ trứng. Những quả trứng được con cái mang theo cho đến khi chúng sẵn sàng nở.
12. Trứng tôm hùm được gọi là “Roe”, giống như trứng cá.
Tôm Hùm Alaska

13. Cựu Tổng thống và Đệ nhất phu nhân George và Barbara Bush thích ăn tôm hùm được phục vụ tươi tại nhà hàng Mable, ở Kennebunkport, Maine.
14. Các tù nhân đôi khi ăn tối như vua, thường ăn tôm hùm vì nó rất phong phú và rẻ tiền.
15. Tôm hùm Maine là tôm hùm có móng, và có móng vuốt lớn, có thịt.
16. Tôm hùm Spiny Caribbean không có móng vuốt và được bán chủ yếu là đuôi của chúng.
17. Bên cạnh tôm hùm Mỹ, mọi người cũng thích tôm hùm châu Âu, tôm hùm Spiny.
18. Tôm hùm thường bị bắt trong một cái bẫy dưới nước được gọi là chậu tôm hùm, trong đó mồi là cá chết.
19. Tôm hùm thường ăn như nghêu, ốc và cua.
20. Tôm hùm sống trong vũng bùn và bùn dưới đáy đại dương.
21. Tôm hùm có thể dài tới bốn 3.6m và nặng tới 12kg.
22. Người ta tin rằng tôm hùm có thể sống tới 100 năm.
23. Tôm hùm có móng máy nghiền và móng gọng kìm; một số con tôm hùm có móng vuốt ở bên phải và một số khác có nó ở bên trái.
24. Người Mỹ bản địa ăn tôm hùm sau khi gói chúng trong rong biển và nướng chúng trên đá nóng.
25. Người Mỹ bản địa cũng sử dụng tôm hùm làm mồi và để thụ tinh cho cây trồng của họ.
26. Thịt tôm hùm là một nguồn protein tuyệt vời, cung cấp 28 gram protein mỗi cốc.
27. Tôm hùm là một nguồn axit béo omega-3 tốt cho tim.
28. Nếu bạn giữ bơ, tôm hùm không gây mập. 100gr chỉ có 96 calo và khoảng hai gram chất béo.
29. Tôm hùm được coi là động vật giáp xác biển cùng với tôm, nhuyễn thể và xà cừ.
30. Tôm hùm Mỹ, được tìm thấy ở Đại Tây Dương, mang tên khoa học Homarus Americanus.
31. Tôm hùm đã từng rất phong phú đến nỗi sau một cơn bão, chúng sẽ dạt vào bờ trong những đống sâu.
32. Tôm hùm ban đầu được thu thập bằng tay. Cho đến giữa thế kỷ 19, bẫy tôm hùm đã trở nên phổ biến.
33. Tôm hùm có vỏ mềm được coi là có thịt ngọt hơn, mềm hơn.
34. Một con tôm hùm có vỏ mềm là một con vừa lột xác và đang trong giai đoạn phát triển.
35. Tôm hùm có vỏ mềm được gọi là shedder.
36. Hầu hết tôm hùm có vỏ mềm được đánh bắt từ tháng Bảy đến tháng Mười.
37. Tôm hùm có vỏ cứng có móng vuốt sẫm màu hơn những con có vỏ mềm.
38. Vì cá vược sọc không có răng, chúng nuốt cả tôm hùm, mà chỉ có những con nhỏ.
39. Ngay cả những con tôm hùm trưởng thành cũng có thể trở thành con mồi của cá tuyết và thỉnh thoảng là bạch tuộc.
40. Bạn có thể bắt tôm hùm bằng tay, chỉ cần chắc chắn đeo găng tay nặng
41. Tôm hùm có thị lực kém, nhưng có giác quan phát triển cao về mùi và vị.